Ở các tỉnh thành khu vực phía Nam, dự kiến rầy cám nở rộ. Khuyến cáo nông dân kiểm tra kỹ ruộng lúa, khi phát hiện rầy cám nở rộ tuổi 2-3, có mật số cao thì tiến hành xử lý bằng một trong các loại thuốc chống lột xác. Trước khi phun thuốc khuyến cáo nông dân đưa nước vào ruộng để rầy di chuyển lên trên, tăng hiệu quả phòng trừ
Ảnh minh họa
1. Tình hình sinh vật gây hại cây trồng
1.1. Cây lúa
- Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 11.185 ha (giảm 5.913 ha so với kỳ trước, giảm 1.628 ha so với cùng kỳ năm trước), nặng 209 ha. Tập trung chủ yếu tại các tỉnh phía Nam.
- Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Diện tích nhiễm 469,2 ha (tăng 33,4 ha so với kỳ trước, tăng 469,2 ha so với cùng kỳ năm trước), nhiễm nặng 54,4 ha. Tập trung tại các tỉnh Long An, Đồng Tháp, Bạc Liêu và Hậu Giang.
Kết quả Test Elisa: Trong tuần tiến hành Test elisa 70 mẫu rầy nâu vào đèn của 03 tỉnh Long An, Sóc Trăng và Bạc Liêu. Kết quả đã phát hiện 07/70 mẫu rầy mang virus vàng lùn - lùn xoắn lá (tỷ lệ nhiễm 10%).
- Bệnh đạo ôn:
+ Bệnh đạo ôn hại lá: Diện tích nhiễm 9.721 ha (tăng 155 ha so với kỳ trước, giảm 9.452 ha so với cùng kỳ năm trước), nặng 06 ha. Tập trung tại các tỉnh phía Nam.
+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 3.278 ha (giảm 2.974 ha so với kỳ trước, giảm 872 ha so với cùng kỳ năm trước). Tập trung tại các tỉnh phía Nam.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 1.912 ha (giảm 358 ha so với kỳ trước, giảm 2.096 ha so với cùng kỳ năm trước). Tập trung chủ yếu tại các tỉnh phía Nam.
- Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 13.602 ha (giảm 5.361 ha so với kỳ trước, tăng 8.554 ha so với cùng kỳ năm trước), nặng 92 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Đồng Tháp, Khánh Hòa, Bình Thuận…
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 3.679 ha (tăng 661 ha so với kỳ trước, tăng 3.466 ha với cùng kỳ năm trước). Phân bố tại tỉnh Bạc Liêu, Vĩnh Long, Sóc Trăng, HCM, Đồng Nai…
- Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 11.229 ha (tăng 728 ha so với kỳ trước, tăng 5.885 ha với cùng kỳ năm trước). Tập trung chủ yếu tại các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Bình Thuận, ...
- Chuột: Diện tích hại 3.792 ha (giảm 447 ha so với kỳ trước, giảm 1.597 ha so với cùng kỳ năm trước). Phân bố tập trung tại các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Kiên Giang, ...
- Ốc bươu vàng: Diện tích hại 5.344 ha (tăng 561 ha so với kỳ trước, giảm 3.324 ha so với cùng kỳ năm trước), nặng 28 ha. Phân bố tập trung tại các tỉnh Sóc Trăng, Long An, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang...
- Ngoài ra, sâu đục thân (124 ha), nhện gié (250 ha), bọ trĩ (1032 ha), bệnh vàng lá (226 ha)...
1.2. Cây ngô:
- Bệnh lùn sọc đen: Diện tích nhiễm 88 ha (giảm 29 ha so với kỳ trước). Phân bố tại các tỉnh Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Thái Nguyên...
- Các đối tượng khác: bệnh đốm lá (139 ha), bệnh khô vằn (261 ha), bệnh gỉ sắt (175 ha), sâu đục thân (162 ha)....
1.3. Các loại rau màu:
- Bệnh xoăn lá cà chua: Diện tích nhiễm 722 ha (tăng 127 ha so với kỳ trước), nhiễm nặng 197 ha, phòng trừ 1.088 ha. Phân bố tập trung tại Lâm Đồng.
- Các đối tượng khác: Bệnh mốc sương (672 ha), sâu xanh (322 ha), sâu tơ (465 ha, nặng 36 ha), dòi đục lá (706 ha)…
1.4. Cây nhãn: Bệnh chổi rồng nhiễm 5.794 ha (giảm 03 ha so kỳ trước, giảm 3.310 ha so với cùng kỳ năm trước), nhiễm nặng 1.707 ha. Tập trung tại các tỉnh phía Nam.
1.5. Cây thanh long: Bệnh đốm nâu nhiễm 3.382 ha (giảm 58 ha so kỳ trước, tăng 340 ha so với cùng kỳ năm trước), nhiễm nặng 14 ha, phòng trừ 2.286 ha. Tập trung tại các tỉnh Bình Thuận, Long An, Tiền Giang, Đồng Nai...
1.6. Cây ăn quả có múi: Bệnh Greening nhiễm 2.627 ha (giảm 256 ha so với kỳ trước, giảm 424 ha so cùng kỳ năm trước), nặng 120 ha. Tập trung chủ yếu tại các tỉnh Tiền Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Đồng Nai, Kiên Giang…
1.7. Cây dừa: Bọ cánh cứng hại diện tích 10.091 ha (giảm 1.365 ha so với kỳ trước, tăng 8.922 ha so với cùng kỳ năm trước) nặng 1.791 ha, chủ yếu tại các tỉnh Cà Mau, Bến Tre, Tiền Giang, Kiên Giang, Phú Yên, Bình Thuận…
1.8. Cây hồ tiêu
- Tuyến trùng rễ: Diện tích nhiễm 6.089 ha (giảm 803 ha so với kỳ trước, tăng 437 ha so với cùng kỳ năm trước), nặng 1.845 ha, phòng trừ 921 ha. Tập trung tại các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Kiên Giang …
- Bệnh chết chậm: Diện tích nhiễm 5.908 ha (giảm 305 ha so với kỳ trước, tăng 1.353 ha so cùng kỳ năm trước), nhiễm nặng 1.587 ha, mất trắng 01 ha, phòng trừ 1.582 ha. Tập trung tại các tỉnh Tây Nguyên, Bình Phước, Đồng Nai, Kiên Giang…
- Bệnh chết nhanh: Diện tích nhiễm 2.178 ha (giảm 53 ha so với kỳ trước, tăng 418 ha so với cùng kỳ năm trước), nhiễm nặng 357 ha, mất trắng 2,6 ha, phòng trừ 1.024 ha. Tập trung tại các tỉnh Tây Nguyên, Đồng Nai, Bình Phước, Kiên Giang...
1.9. Cây cà phê
- Bệnh khô cành: Diện tích nhiễm 15.413 ha (giảm 801 ha so với kỳ trước, tăng 7.278 ha so cùng kỳ năm trước), nhiễm nặng 18 ha, phòng trừ 11.128 ha. Tập trung chủ yếu tại các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai, Quảng Trị...
- Bệnh gỉ sắt: Diện tích nhiễm 10.500 ha (giảm 333 ha so với kỳ trước, tăng 1.979 ha so cùng kỳ năm trước), nhiễm nặng 180 ha, phòng trừ 10.589 ha. Tập trung chủ yếu tại các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai, Quảng Trị...
1.10. Cây điều
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 19.770 ha (tăng 2.035 ha so với kỳ trước, tăng 16.658 ha so cùng kỳ năm trước), nặng 91 ha, phòng trừ 6.184 ha. Tập trung tại các tỉnh Bình Phước, Lâm Đồng, Đồng Nai, Đắk Lắk, Gia Lai...
- Bệnh thán thư: Diện tích nhiễm 15.967 ha (giảm 1.350 ha so với kỳ trước, tăng 9.640 ha so cùng kỳ năm trước), nặng 51 ha, phòng trừ 4.324 ha. Tập trung tại Bình Phước, Lâm Đồng, Đồng Nai, Đắk Lắk, Đắk Nông...
1.11. Cây sắn (mì): Bệnh khảm lá tổng diện tích nhiễm cộng dồn là 6.914 ha (tăng 96 ha so với kỳ trước, tăng 6.914 ha so với cùng kỳ năm trước), nhiễm nặng 150 ha, mất trắng 698,8 ha. Phân bố tại Tây Ninh.
2. Dự báo sâu bệnh tổng hợp trong tuần (08.01.2018)
1. Các tỉnh phía Bắc
- Cây lúa: Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân 2 chấm, sâu cuốn lá nhỏ, ốc bươu vàng, bọ trĩ, chuột… mật độ, tỷ lệ hại thấp; tuyến trùng rễ…tiếp tục hại.
- Cây ngô: Sâu đục thân, bắp, chuột tiếp tục hại; bệnh khô vằn, bệnh gỉ sắt, bệnh đốm lá, bệnh lùn sọc đen... hại nhẹ.
- Rau màu: Bọ nhảy, sâu xanh, sâu khoang, sâu tơ, rệp muội, bệnh sương mai... tiếp tục hại trên rau họ thập tự; Bệnh héo xanh, bệnh mốc sương, bệnh héo vàng … tiếp tục hại trên cà chua, khoai tây.
- Cây mía: Bệnh chồi cỏ tiếp tục gây hại tại những ruộng chưa được tiêu hủy hoặc tiêu hủy chưa triệt để tại Nghệ An; Bọ hung đen gây hại nhẹ đến trung bình, nặng cục bộ ở vùng mía ven sông, trên chân đất cát pha và đất thịt nhẹ tại Thanh Hóa; Rệp xơ trắng tiếp tục gây hại nhẹ.
- Cây ăn quả (cam, chanh, bưởi): Bệnh chảy gôm, bệnh loét, sẹo, ruồi đục quả, nhện ... tiếp tục gây hại tăng ở các vườn cây già cỗi, chăm sóc kém và phòng trừ không tốt.
- Cây nhãn: Rệp, sâu đo, nhện lông nhung gây hại nhẹ.
- Cây hồ tiêu: Bệnh chết nhanh tiếp tục gây hại có xu hướng tăng; Bệnh thán thư, bệnh chết chậm tiếp tục phát sinh gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình, nặng cục bộ tại các vườn cây già cỗi úng nước.
- Cây cà phê: Bệnh gỉ sắt gây hại tăng, bệnh khô cành, rệp các loại tiếp tục gây hại, mức độ tăng chậm; hại nặng cục bộ trên những vườn cây lâu năm chăm sóc kém, phòng trừ sâu bệnh không tốt.
- Cây sắn: Nhện đỏ, rệp sáp, bọ phấn tiếp tục gây hại cục bộ.
- Cây dứa: Bệnh thối nõn tiếp tục phát sinh gây hại trên các vườn cây nhiễm bệnh, những vườn thoát nước kém.
2. Các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên
a) Cây lúa
- Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh đen lép hạt... hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ ở Bình Thuận, Lâm Đồng.
- Bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ, sâu năn, dòi đục nõn phát sinh hại chủ yếu trên lúa Đông Xuân giai đoạn mạ - đẻ nhánh.
- Bệnh bạc lá vi khuẩn hại cục bộ ở Khánh Hòa, Bình Thuận.
- Chuột: Gây hại nhẹ trên lúa Đông Xuân sớm.
- Ốc bưu vàng: Di chuyển và lây lan theo nguồn nước.
b) Cây trồng khác
- Cây rau màu: Sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, sâu khoang, rệp, bệnh thối nhũn hại nhẹ trên rau thập tự; bệnh xoăn lá cà chua tiếp tục gây hại; bệnh phấn trắng, mốc sương gây hại rau họ bầu bí; bệnh héo xanh, thán thư hại rau họ cà; sâu khoang, bệnh lở cổ rễ, gỉ sắt, sâu đục quả hại nhẹ trên cây lạc và đậu đỗ giai đoạn cây con.
- Cây ngô: Bệnh đốm lá, bệnh khô vằn hại ngô giai đoạn trỗ cờ - thu hoạch; sâu khoang, sâu xanh, sâu xám hại ngô Đông Xuân giai đoạn cây con.
- Cây cà phê: Rệp sáp, rệp vảy, bệnh khô cành, bệnh gỉ sắt, bệnh đốm mắt cua...gây hại giảm.
- Cây hồ tiêu: Tuyến trùng rễ, rệp sáp, bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm tiếp tục gây hại rải rác, xu hướng hại tăng.
- Cây điều: Bọ xít muỗi hại tăng; bệnh thán thư gây hại với xu hướng giảm nhẹ.
- Cây mía: Sâu đục thân, rệp bẹ, bệnh rượu lá, bệnh đốm vòng phát sinh hại phổ biến trên mía giai đoạn chín sinh lý-thu hoạch; Sâu non bọ hung, sâu non xén tóc, bệnh sọc đỏ, bệnh trắng lá do Phytoplasma gây hại cục bộ mía ở Gia Lai.
- Cây sắn: Bệnh đốm lá, bọ phấn... gây hại nhẹ.
- Cây dừa: Bọ cánh cứng, bệnh thối nõn ... tiếp tục phát sinh gây hại.
- Cây sầu riêng: Bệnh nứt thân xì mủ, bệnh nấm hồng, bệnh thán thư gây hại nhẹ.
- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu hại tăng; bệnh thán thư, bệnh thối rễ tóp cành tiếp tục phát sinh gây hại nhẹ.
3. Các tỉnh phía Nam
a) Cây lúa
- Rầy nâu: Dự kiến rầy cám nở rộ. Khuyến cáo nông dân kiểm tra kỹ ruộng lúa, khi phát hiện rầy cám nở rộ tuổi 2-3, có mật số cao thì tiến hành xử lý bằng một trong các loại thuốc chống lột xác. Trước khi phun thuốc khuyến cáo nông dân đưa nước vào ruộng để rầy di chuyển lên trên, tăng hiệu quả phòng trừ. Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.
- Bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá: Tiếp tục phát sinh, gây hại trên lúa Đông Xuân. Đặc biệt, bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện thời tiết hiện nay se lạnh vào sáng sớm và chiều tối, ẩm độ không khí tăng, nhất là ở những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dầy, bón nhiều phân đạm hoặc những ruộng bị thiếu nước lúa sẽ bị bệnh nặng hơn. Khuyến cáo nông dân thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm và phòng trị bệnh kịp thời bằng các loại thuốc đặc trị.
Ngoài các đối tượng nêu trên, cần lưu ý ốc bưu vàng, sâu năn ở giai đoạn mạ - đẻ nhánh; bệnh đen lép hạt, chuột, bệnh bạc lá vi khuẩn giai đoạn đòng - trỗ chín để có các biện pháp phòng trừ kịp thời.
b) Cây trồng khác
- Cây nhãn: bệnh chổi rồng nhãn giảm nhẹ diện tích nhiễm.
- Cây thanh long: bệnh đốm nâu giảm diện tích nhiễm.
- Cây hồ tiêu: tuyến trùng hại rễ, bệnh chết nhanh và chết chậm giảm diện tích nhiễm.
- Cây điều: diện tích nhiễm bọ xít muỗi tăng và bệnh thán thư giảm.
- Cây dừa: diện tích nhiễm bọ cánh cứng và bọ vòi voi giảm.
- Cây cà phê: Bệnh khô cành tăng và rệp sáp giảm nhẹ diện tích nhiễm.
Theo cục bảo vệ thực vật
Không có nhận xét nào: